Top 20 đại học tốt nhất chỉ có dưới 5.000 sinh viên
Bảng xếp hạng đại học quy mô nhỏ tốt nhất thế giới của THE gồm các trường từng xuất hiện trong bảng xếp hạng đại học thế giới năm 2021, giảng dạy nhiều hơn bốn môn học và có ít hơn 5.000 sinh viên.
Năm nay, số sinh viên trung bình tại một cơ sở giáo dục góp mặt trong bảng xếp hạng này là 3.197, nhiều hơn năm ngoái hơn 500. So với sinh viên trung bình tại một cơ sở giáo dục trong bảng xếp hạng đại học toàn cầu của THE, con số này chỉ gần bằng 1/8.
Viện Công nghệ California – Caltech (Mỹ) có 2.200 sinh viên, đứng đầu bảng xếp hạng đại học quy mô nhỏ tốt nhất thế giới của Times Higher Education (THE) năm 2021.
Viện Công nghệ California – Caltech (Mỹ) năm thứ 5 liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng này. Trên bảng xếp hạng thế giới của THE năm 2021, ngôi trường chỉ với 2.200 sinh viên cũng được xếp hạng rất cao – thứ 4.
Caltech nổi tiếng cung cấp chương trình khoa học và công nghệ được giảng dạy bởi các học giả tên tuổi cũng như cơ sở vật chất cao cấp. 39 cựu sinh viên của trường từng đoạt giải Nobel và rất nhiều cựu học sinh giành các giải thưởng danh giá khác.
Vị trí thứ hai thuộc về một trong những cơ sở giáo dục đại học danh tiếng nhất của Pháp – École Polytechnique. Chỉ có 2.850 sinh viên nhưng yếu tố quốc tế của trường được đánh giá rất cao bởi họ đến từ 60 quốc gia.
Đại học Khoa học và Công nghệ Pohang – POSTECH (Hàn Quốc) nằm trong top 3. Ngôi trường này được thành lập năm 1986 nhằm cung cấp nền giáo dục tiên tiến cho các kỹ sư trong tương lai. Trường cũng có các khóa học và cơ hội để sinh viên trở thành doanh nhân như tham gia câu lạc bộ, nhóm chuẩn bị khởi nghiệp, đào tạo về sáng chế.
Hiện, trường có hơn 3.000 sinh viên, trong đó 3% là sinh viên quốc tế. Số sinh viên trên một nhân viên chỉ ở mức 9,7.
Dưới đây là danh sách 20 trường quy mô nhỏ tốt nhất thế giới:
TT | Trường | Quốc gia | Số sinh viên | Số sinh viên trên một nhân viên |
1 | Viện Công nghệ California – Caltech | Mỹ | 2.238 | 6,3 |
2 | École Polytechnique | Pháp | 2.850 | 5,6 |
3 | Đại học Khoa học và Công nghệ Pohang – POSTECH | Hàn Quốc | 3.034 | 9,7 |
4 | Sant’Anna School of Advanced Studies – Pisa | Italy | 661 | 10 |
5 | Viện Khoa học và Công nghệ quốc gia Ulsan – UNIST | Hàn Quốc | 3.983 | 14,3 |
6 | Scuola Normale Superiore di Pisa | Italy | 557 | 6,7 |
7 | Télécom Paris | Pháp | 897 | 5,4 |
8 | Đại học Luxembourg | Luxembourg | 4.858 | 19 |
9 | Đại học Khoa học và Công nghệ Phương Nam – SUSTech | Trung Quốc | 3.656 | 9 |
=9 | Đại học Alfaisal | Saudi Arabia | 2.640 | 10,2 |
11 | École des Ponts ParisTech | Pháp | 2.059 | 11,5 |
=11 | École Normale Supérieure de Lyon | Pháp | 2.362 | 9 |
13 | Đại học Jacobs | Đức | 1.353 | 18,8 |
14 | Università della Svizzera Italiana | Thuỵ Sĩ | 2.713 | 10,3 |
15 | Trường Y khoa Brighton và Sussex | Vương quốc Anh | 900 | 9,3 |
16 | Đại học Klagenfurt | Áo | 3.361 | 10,1 |
17 | Đại học Công nghệ Síp – CUT | Síp | 3.176 | 17,4 |
18 | Viện Khoa học Ấn Độ | Ấn Độ | 4.038 | 9,3 |
19 | Đại học Reykjavík | Iceland | 2.501 | 23,4 |
20 | Đại học Khoa học Nông nghiệp Thụy Điển | Thuỵ Điển | 3.720 | 4,4 |